Thursday 25 November 2010

So sánh IFRS (IAS) và VAS (tiếp 7)

So Sánh IFRS (IAS) và VAS (tiếp 7)


Nội dung

IFRSs

VASs

IAS 17 và VAS 6 - Thuê tài sản

Phạm vi

Chuẩn mực này không được sử dụng làm cơ sở xác định cho các tài sản sau:

a) Tài sản do bên thuê nắm giữa được hạch toán là tài sản đầu tư (Xem IAS 40 Bất động sản đầu tư);

b) Bất động sản đầu tư do bên cho thuê cung cấp theo hình thức thuê hoạt động (xem IAS 40);

c) Tài sản sinh học do bên đi thuê năm giữ theo hình thức thuê tài chính (xem IAS 41 Nông nghiệp); hoặc

d) Tài sản sinh học do bên cho thuê cung cấp theo hình thức thuê hoạt động (xem IAS 41).

Không đề cập đến vấn đề này.

Phân loại thuê tài sản

Phân loại thuê tài sản dựa trên việc rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê hay bên đi thuê.

Phương pháp kế toán trong báo cáo tài chính của bên thuê - thuê tài chính

Khi tài sản đi thuê bị giảm giá, chuẩn mực yêu cầu cần áp dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế về tổn thất tài sản.

Không đề cập đến vấn đề này.

Phương pháp kế toán trong báo cáo tài chính của bên cho thuê - thuê tài chính

Chuẩn mực quy định trường hợp cụ thể trong đó ghi nhận chi phí trực tiếp ban đầu như chi phí hoa hồng, chi phí luật pháp và các chi phí khác phát sinh trong quá trình bên cho thuê đàm phán và chuẩn bị tài sản cho thuê vào chi phí hoặc chi phí chờ phân bổ.

Các chi phí này được ghi nhận trong kỳ phát sinh thuê tài sản hoặc được phân bổ trong suốt thời gian thuê và đảm bảo phù hợp với thu nhập có liên quan.

Ghi nhận lợi nhuận bán hàng hay lợi nhuận

Doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty thương mại cho thuê tài sản cần hạch toán lãi/lỗ bán hàng vào cùng kỳ kế toán theo các hạch toán toàn bộ doanh thu. Trong trường hợp áp dụng mức lãi suất tiền vay giả định thấp, doanh nghiệp nên giới hạn lợi nhuận bán hàng ở mức có thể có nếu hạch toán theo lãi suất thị trường.

Khi lợi nhuận bán hàng được ghi nhận, doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty thương mại cho thuê tài sản cũng hạch toán các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình đàn phán và chuẩn bị tài sản cho thuê vào chi phí.

Không đề cập đến vấn đề này.

Phương pháp kế toán trong báo cáo tài chính của bên cho thuê -thuê hoạt động

Chi phí trực tiếp ban đầu phát sinh trong quá trình bên cho thuê đàm phán và chuẩn bị tài sản cho thuê được tính vào giá trị ghi sổ của tài sản thuê và được phân bổ vào chi phí trong suốt thời gian thuê theo cùng phương pháp áp dụng đối với ghi nhận thu nhập từ hợp đồng thuê.

Các chi phí này được ghi nhận trong kỳ phát sinh thuê tài sản hoặc được phân bổ trong suốt thời gian thuê và đảm bảo tương ứng với thu nhập nhận được.

Khi tài sản đi thuê bị suy giảm giá trị, chuẩn mực yêu cầu áp dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế về tổn thất tài sản.

Không đề cập đến vấn đề này.

Trình bày báo cáo tài chính đối với bên thuê - Thuê tài chính

Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc trình bày các khoản mục thuê tài chính và thuê hoạt động.

Tương tự như IAS, ngoại trừ các mục không yêu cầu trình bày:

- Đối chiếu giữa tổng của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu tại ngày lập báo cáo tài chính, và giá trị còn lại của các khoản đó;

- Mô tả những thỏa thuận thuê chính của bên thuê.

IAS 18 và VAS 14 - Doanh thu

Xác định doanh thu

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà doanh nghiệp có thể nhận được.

Khi chưa nhận được các khoản tiền và tương đương tiền, giá trị hợp lý của một khoản phải thu có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa của khoản mà doanh nghiệp nhận được hoặc có thể nhận được.

Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của một khoản tiền phải thu được ghi nhận là tiền lãi.

Không đề cập đến vấn đề này.

Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức

Doanh thu phát sinh từ hoạt động cho các đối tượng khác sử dụng tài sản mang lại tiền lãi của doanh nghiệp, tiền bản quyền và cổ tức, được ghi nhận khi:

a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó, và

b) Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy.

Doanh thu được ghi nhận như sau:

- Tiền lãi - được ghi nhận bằng phương pháp lãi trên cơ sở thời gian có tính đến tỷ lệ sinh lời thực tế của tài sản;

- Tiền bản quyền - được ghi nhận trên cơ sở dồn tích theo bản chất của hợp đồng liên quan;

- Cổ tức - được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức; và

- Các khoản ưu đãi/thưởng cho khách hàng lâu năm được hạch toán là một phần riêng biệt của giao dịch bán hàng mà doanh nghiệp nhận được khoản ưu đãi/thưởng đó, và do đó, một phần giá trị hợp lý của các khoản thu được phân bổ cho khoản ưu đãi/thưởng đó và được phân bổ dần trong suốt thời gian của khoản ưu đãi/thưởng đó.

Tương tự như IAS. Tuy nhiên, tiền lãi chỉ được ghi nhận trên cơ sở thời gian.

Thu nhập khác

Không đề cập đến vấn đề này.

Có các quy định cụ thể về các khoản thu nhập khác.

Trình bày báo cáo tài chính

Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc trình bày khoản mục doanh thu.

Tương tự như IAS ngoại trừ việc không có quy định về các khoản dự phòng, hoặc công nợ tiềm tàng.

IAS 19 - Phúc lợi cho người lao động

Mục đích

Mục đích của chuẩn mực này là quy định phương pháp hạch toán và trình bày các khoản phúc lợi cho người lao động, bao gồm: các khoản phúc lợi ngắn hạn (như tiền lương, nghỉ phép năm, nghỉ ốm, chia lợi nhuận hàng năm, các khoản thưởng và các khoản phúc lợi phi tiền tệ khác), tiền hưu trí, bảo hiểm nhân thọ khi nghỉ hưu, phúc lợi y tế và các khoản phúc lợi cho người lao động dài hạn khác (được nghỉ phép do có thâm niên công tác dài, phúc lợi do mất sức lao động, các khoản bồi thường hoãn lại, chia lợi nhuận dài hạn và các khoản thưởng).

Nguyên tắc làm cơ sở cho các yêu cầu cụ thể đặt ra trong chuẩn mực là chi phí phát sinh khi thanh toán các quyền lợi cho người lao động cần được ghi nhận trong kỳ mà chủ lao động nhận được dịch vụ từ người lao động tạo ra, chứ không phải thời điểm chi trả hoặc chuyển thành công nợ.

Có 2 loại quỹ phúc lợi hữu trí thường gặp như sau:

- Quỹ phúc lợi với mức đóng góp được xác định trước là quỹ phúc lợi hưu trí trong đó doanh nghiệp sẽ nộp một khoản tiền cố định vào một đơn vị khác (một quỹ) và sẽ không có bất kỳ trách nhiệm pháp lý hay trách nhiệm liên đới buộc phải trả phúc lợi cho nhân viên liên quan đến thời gian làm việc hiện tại và trước đó của nhân viên trong trường hợp quỹ không có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ. Các quỹ phúc lợi này giống bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc được đóng bằng một khoản tiền cố định hàng tháng tại Việt Nam.

- Quỹ phúc lợi với mức phúc lợi được xác định trước là một quỹ phúc lợi hưu trí không thuộc loại quỹ phúc lợi với mức đóng góp được xác định trước như đề cập ở trên. Các chi phí phát sinh liên quan đến loại quỹ này được xác định thông qua việc sử dụng các chuyên gia thống kê và các phương pháp thống kê.

Không có CMKTVN tương đương quy định về vấn đề này. Nhìn chung, chi phí phúc lợi cho người lao động được ghi nhận khi doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ thanh toán các khoản này.

(Theo Deloitte)

No comments:

Post a Comment

Popular Posts