Wednesday 27 October 2010

Ấn định thuế nếu ghi giá bán ô tô, xe máy thấp hơn giá giao dịch


Cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy có hành vi ghi giá bán xe trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch trên thị trường sẽ bị ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính tuỳ theo mức độ vi phạm.

Trên thị trường hiện khá phổ biến tình trạng các cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe máy… ghi giá bán trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch trên thị trường để trốn thuế.

Điều 108 Luật Quản lý thuế quy định: nếu người nộp thuế không xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán sẽ phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn.

Dựa trên căn cứ pháp lý đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn, đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy có hành vi ghi giá bán xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và bị ấn định số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010 của Bộ Tài chính.

Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (sau gọi chung là số lượng xe vi phạm); tỷ lệ GTGT và thuế suất thuế GTGT.

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp theo phưong pháp ấn định

=

Số lượng xe vi phạm

x

Giá bán ra bị ấn định

x

Tỷ lệ giá trị gia tăng

X

Thuế suất thuế GTGT.

Tỷ lệ GTGT sử dụng để ấn định là 10% theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).

Số thuế GTGT phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm

=

Số thuế GTGT phải nộp theo ấn định

-

Số thuế GTGT đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm

Việc xác định số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì:

Số thuế GTGT đã

kê khai của số lượng

xe vi phạm

=

Số thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn GTGT bán hàng

-

Số thuế GTGT

đầu vào

Số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng, hóa đơn GTGT mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu của số lượng xe vi phạm và không bao gồm thuế GTGT đầu vào của các chi phí khác có liên quan đến hoạt động bán số lượng xe vi phạm như chi phí quản lý, khấu hao TSCĐ.

Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ không được bù trừ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định của số lượng xe vi phạm với số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.

Còn đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì:

Số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm

=

Giá bán ra theo hóa đơn bán hàng

-

Giá mua vào ghi trên hóa đơn mua hàng

x

Thuế suất thuế GTGT

Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ % thuế TNDN.

Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:

Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định

=

Số lượng xe vi phạm

x

Giá bán ra bị ấn định

x

Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp

Giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).

Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 2% theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm

=

Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định

-

Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm







Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm

=

Thu nhập tính thuế của số lượng xe vi phạm

x

Thuế suất thuế TNDN










Thu nhập tính thuế của số lượng xe có vi phạm được xác định như sau:

Thu nhập

tính thuế

=

Doanh thu của

số lượng xe

có vi phạm

-

Chi phí được

trừ của số lượng

xe vi phạm

Doanh thu của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh) được quy đổi về giá chưa có thuế GTGT.

Chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến số lượng xe có vi phạm và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế TNDN (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh).

Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm được tổng hợp với số thuế TNDN phải nộp của số xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra không có vi phạm, số thuế TNDN phải nộp của các hoạt động kinh doanh khác và được bù trừ với số thuế TNDN đã nộp của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.

Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành.

Giá bán ra bị ấn định được xác định theo Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).

Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định

=

Số lượng xe vi phạm

x

Giá bán ra bị ấn định

x

Tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành.

Việc xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được thực hiện căn cứ quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Ngoài việc bị ấn định thuế phải nộp, tuỳ theo mức độ vi phạm, cơ sở kinh doanh còn bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, được xác định bằng chênh lệch giữa số thuế ấn định và số thuế đã kê khai.


(Theo Efinance)

No comments:

Post a Comment

Popular Posts